Công ty Luật Việt Nam – Phước & Cộng Sự

Chấm dứt hợp đồng lao động: Quy trình đúng theo quy định pháp luật

Năm 2023 vừa khép lại với những biến động đầy khó khăn trên thị trường lao động, đơn cử như những vụ việc “sa thải hàng loạt” của các tập đoàn hàng đầu thế giới hay những kế hoạch Tái Cơ Cấu của các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam. Đứng trước những thách thức để phục hồi và phát triển kinh tế sau ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, các doanh nghiệp phải tìm cách tối đa hóa doanh thu song song với cắt giảm chi phí vận hành. Do vậy, cắt giảm các nhân sự thư là một trong những phương án được mà doanh nghiệp thường ưu tiên xem xét.

Tuy nhiên, chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động sao cho phù hợp với quy định của pháp luật mà vẫn đảm bảo lợi ích của cả người sử dụng lao động và người lao động vốn là bài toán khó. Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo quy định của pháp luật lao động, doanh nghiệp sẽ đối diện với những rủi ro pháp lý lớn khi bị người lao động khiếu nại, khiếu kiện, dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị xem là trái pháp luật. Đơn cử như vụ án giữa Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu dầu khí Thái Bình Dương (Pacific Gas) và ông NTT – cựu Tổng Giám đốc của công ty này, theo quyết định của Bản án phúc thẩm, Pacific Gas có nghĩa vụ bồi thường cho người lao động với số tiền hơn 5,4 tỷ đồng vì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Vì vậy, “Chấm dứt hợp đồng lao động: Quy trình đúng theo pháp luật này”, chủ đề được chúng tôi khai thác lần này sẽ giúp doanh nghiệp có kiến thức tổng quát về quy trình chấm dứt hợp đồng lao động phù hợp quy định của pháp luật.

Chấm dứt hợp đồng lao động

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan chưa có định nghĩa cụ thể về chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, dựa trên định nghĩa về hợp đồng lao động tại khoản 1 Điều 13 của Bộ luật Lao động 2019, có thể hiểu chấm dứt hợp đồng lao động là hành vi làm chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quan hệ lao động theo một trong các trường hợp được quy định bởi pháp luật.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể đến từ nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan từ phía doanh nghiệp hay người lao động. Theo đó, để có thể Chấm dứt hợp đồng lao động: Quy trình đúng theo quy định của pháp luật, bước đầu tiên và cũng là một trong những bước quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần lưu ý chính là xác định đúng trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà pháp luật lao động cho phép.

Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành[1], có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động

Như đã đề cập ở trên, pháp luật lao động hiện hành quy định nhiều trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, và với từng trường hợp, pháp luật quy định quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động khác nhau. Trên thực tế, điều này có thể gây ra khó khăn, lúng túng cho doanh nghiệp khi tiến hành chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Vì vậy, để chấm dứt hợp đồng lao động phù hợp với quy định pháp luật, doanh nghiệp cần lưu ý các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thường gặp như sau:

Hợp đồng lao động hết hạn

Đối với trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn sắp hết hạn mà doanh nghiệp không có nhu cầu tiếp tục ký kết hợp đồng lao động mới với người lao động, doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động bằng văn bản về việc hợp đồng lao động hết hạn[2]. Hiện nay, pháp luật lao động chưa quy định cụ thể thời gian thông báo trước cho người lao động trong trường hợp này. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể tham khảo điểm b, điểm c khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019 để thực hiện báo trước cho người lao động trước 30 ngày hoặc 03 ngày tùy vào thời hạn cụ thể của hợp đồng lao động được ký kết.

Một vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn, nếu người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ thì doanh nghiệp phải tiếp tục gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết với người lao động đến hết nhiệm kỳ đó[3]. Trong trường hợp doanh nghiệp vẫn muốn chấm dứt hợp đồng thì doanh nghiệp có thể xem xét chấm dứt theo các trường hợp khác như đã liệt kê ở trên hoặc thực hiện theo khoản 3 Điều 177 của Bộ luật Lao động 2019 (thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc báo cáo với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu không thỏa thuận được).

Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động

Theo pháp luật lao động hiện hành, doanh nghiệp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động và cần tuân thủ các quy trình, thủ tục sau[4]:

Doanh nghiệp cho thôi việc người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động (“Tái Cơ Cấu”)

Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương án Tái Cơ Cấu, dẫn đến phải cho thôi việc một số lượng người lao động, doanh nghiệp cần phải tuân thủ quy trình, thủ tục như sau[5]:

Doanh nghiệp xử lý kỷ luật sa thải người lao động có hành vi vi phạm

Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng đối với một số hành vi được quy định theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, nội quy lao động của doanh nghiệp đã được đăng ký hợp lệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, doanh nghiệp cần tuân thủ chặt chẽ trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo Điều 70 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, doanh nghiệp tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động. 

2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:

– Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, doanh nghiệp sẽ thông báo đến các thành phần phải tham dự họp, gồm (i) Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; (ii) Người lao động vi phạm, và (iii) Luật sư của người lao động (nếu có) về những nội dung sau và phải bảo đảm họ nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp:

– Khi nhận được thông báo của doanh nghiệp, các thành phần nêu trên phải xác nhận tham dự cuộc họp với doanh nghiệp. Nếu một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và doanh nghiệp sẽ thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; nếu hai bên không thỏa thuận được thì doanh nghiệp sẽ quyết định;

– Doanh nghiệp sẽ tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trong trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì doanh nghiệp vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động; và

– Biên bản nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật phải được lập, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và được người tham dự cuộc họp ký tên. Trong trường hợp có người từ chối ký biên bản thì người ghi biên bản phải ghi rõ họ và tên và lý do không ký vào nội dung biên bản.

3. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành bởi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động, trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động và được gửi đến các thành phần phải tham dự.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần lưu ý, khi doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, kéo dài không quá 30 ngày đối với một số trường hợp và thực hiện các trách nhiệm khác theo Điều 48 của Bộ luật Lao động 2019.

Trên đây là nội dung khái quát liên quan đến Chấm dứt hợp đồng lao động: Quy trình đúng theo quy định pháp luật Phước và Các Cộng Sự chia sẻ đến bạn đọc. Nếu Quý khách hàng gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan đến lĩnh vực pháp lý, vui lòng liên hệ chúng tôi. Phước và Các Cộng Sự là một công ty luật được thành lập tại Việt Nam và hiện có gần 100 thành viên đang làm việc tại ba văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Phước và Các Cộng Sự cũng được đánh giá là một trong những công ty luật có đội ngũ nhân viên chuyên sâu trong lĩnh vực pháp lý hàng đầu tại Việt Nam mà có các lĩnh vực hành nghề được đánh giá đứng đầu trên thị trường pháp lý như Lao động và Việc làm, Thuế, Mua bán và Sáp nhập, Tranh tụng. Chúng tôi tự tin là một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất đến Quý khách hàng.

[1] Điều 36 Bộ luật Lao động 2019

[2] Điều 45.1 Bộ luật Lao động 2019

[3] Điều 177.4 Bộ luật Lao động 2019

[4] Điều 36.1(a) và Điều 63.2(b) Bộ luật Lao động 2019

[5] Điều 42.3, 42.6, 48.1, 63.2(c) Bộ luật Lao động 2019 và Điều 41.1 Nghị định 145/2020/NĐ-CP