Công Ty LuậtPhước & Các Cộng Sự

Chọn Ngôn Ngữ:
+84 (28) 3622 3522

Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự và những vấn đề cần lưu ý khi kháng nghị giám đốc thẩm

Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự và những vấn đề cần lưu ý khi kháng nghị giám đốc thẩm

Thực tiễn xét xử cho thấy, không phải tất cả bản án, quyết định của Tòa án các cấp đều được giải quyết đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của đương sự. Đặc biệt là đối với bản án, quyết định phúc thẩm thì sẽ có hiệu lực pháp luật ngay khi tuyên án mà đương sự không thể kháng cáo để yêu cầu xét xử lại. Để khắc phục tình trạng sai phạm trong việc áp dụng luật, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, pháp luật đã quy định thủ tục xét lại bản án, quyết định này, được gọi là thủ tục “Giám Đốc Thẩm“. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích rõ hơn về vai trò của thủ tục Giám Đốc Thẩm trong tố tụng dân sự và những điều quan trọng cần lưu ý khi thực hiện thủ tục này.

Khái niệm và đặc điểm của giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự:

Khái niệm

Thủ tục Giám Đốc Thẩm cho phép Tòa án xem xét lại những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng có những sai phạm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của người thứ ba. Giám Đốc Thẩm chỉ được tiến hành khi có đơn kháng nghị của người có thẩm quyền kháng nghị theo quy định tại Điều 325 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đặc điểm

Khác với cấp sơ thẩm và phúc thẩm, Giám Đốc Thẩm là một thủ tục đặc biệt, không phải là một cấp xét xử nên có những đặc điểm sau đây:

  • Thủ tục giám đốc thẩm là thủ tục xét lại các bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Mặc dù bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng không phải tất cả các bản án/quyết định đều có nội dung phù hợp theo quy định của pháp luật hay thực hiện đúng thủ tục tố tụng. Trường hợp này, nếu bản án hoặc quyết định đó được đưa ra thi hành án thì sẽ gây ra thiệt hại khó có thể khôi phục cho quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, cần thiết lập quy trình để xét lại những bản án hoặc quyết định này.
  • Đương sự không có quyền trực tiếp kháng nghị đến chủ thể có thẩm quyền giám đốc thẩm. Thay vào đó, đương sự chỉ có quyền đề nghị đến người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm. Nếu người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm xét thấy yêu cầu của đương sự là có căn cứ, thì họ sẽ ban hành quyết định kháng nghị giám đốc thẩm.
  • Khác với cấp sơ thẩm và phúc thẩm, là chỉ những người có liên quan đến vụ án mới có quyền làm đơn khởi kiện hoặc kháng cáo bản án, quyết định, thì trong thủ tục Giám đốc thẩm, bất kỳ cá nhân, tổ chức, cơ quan nào nếu phát hiện bản án, quyết định có sai phạm thì đều có quyền làm đơn đề nghị đến người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm.
  • Theo quy định tại khoản 1 Điều 338 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, phiên tòa Giám Đốc Thẩmkhông được xét xử công khai. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sư, và những người tham gia tố tụng khác sẽ được triệu tập tham gia phiên tòa Giám Đốc Thẩm.
giam-doc-tham

Nguồn ảnh: lsvn.vn

Những vấn đề cần lưu ý khi kháng nghị Giám Đốc Thẩm:

Người có thẩm quyền kháng nghị sẽ xem xét việc kháng nghị bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật nếu có một trong các căn cứ quy định tại Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự và có đơn đề nghị của đương sự hoặc có thông báo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức nếu phát hiện có vi phạm pháp luật.

Căn cứ để kháng nghị Giám Đốc Thẩm

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 326 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, ba căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm bao gồm:

  • Thứ nhất, kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Trên thực tế, có nhiều yếu tố gây ra sự không phù hợp giữa kết luận của Tòa án và các tình tiết khách quan trong vụ án. Thông thường, điều này được biểu hiện qua việc Tòa án không xem xét toàn diện tài liệu, chứng cứ của vụ án, dẫn đến việc Tòa án đưa ra quyết định không đúng, không phù hợp với tình tiết của vụ án.
  • Thứ hai, có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật. Pháp luật tố tụng dân sự không định nghĩa cụ thể thế nào là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng dân sự. Tuy nhiên, chúng ta có thể tham khảo quy định tại Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định rằng “Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hình sự là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định và đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án”. Như vậy, nếu Tòa án không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ thì được xem là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Chẳng hạn pháp luật quy định Tòa án không giải thích cho bị đơn quyền được đưa ra yêu cầu phản tố trước phiên họp công khai, chứng cứ và hòa giải, dẫn đến bị đơn không thể thực hiện quyền tố tụng của mình, có thể được xem là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
  • Thứ ba, có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba. Đây là sai sót nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật khiến bản chất của vụ án bị thay đổi nghiêm trọng. Vì vậy, cần có việc xem xét lại bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực để khắc phục sai sót này.

Chủ thể có thẩm quyền kháng nghị và thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:

Căn cứ vào Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao và bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Đây là thời hạn chung cho tất cả các loại vụ việc. Tuy nhiên, thời hạn kháng nghị có thể được kéo dài thêm 02 năm nếu có một trong các điều kiện sau đây:

  • Đương sự đã có đơn đề nghị kháng nghị và sau khi hết thời hạn kháng nghị nêu trên, đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị.
  • Bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

Chủ thể có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và thời hạn thực hiện

Theo quy định của pháp luật, đương sự, trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

Ngoài các đương sự trong vụ án, trong trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì họ cũng có quyền thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị.

Đồng thời, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền kiến nghị đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, còn Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền kiến nghị đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, không chỉ đương sự mà bất kỳ tổ chức, cơ quan, cá nhân nào nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đều có thể thông báo đến người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Không phải đương sự nào cũng hiểu rõ quy định của pháp luật để thấy rõ được sai phạm của Tòa án. Chính vì vậy, việc trao quyền cho những tổ chức, cơ quan, cá nhân khác sẽ góp phần giúp đảm bảo tốt hơn cho quyền lợi của đương sự.

Nếu đương sự phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, đương sự cần nhanh chóng nộp đơn đề nghị đến người có thẩm quyền kháng nghị theo quy định tại Mục 2.2 nêu trên. Nếu đã quá thời hạn một năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, đương sự có thể nhờ đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để họ thông báo đến người có thẩm quyền kháng nghị.

lưu-y-khi-khang-nghi

Nguồn ảnh: totung.vn

Trên đây là nội dung khái quát liên quan đến thủ tục Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự và những vấn đề cần lưu ý khi kháng nghị giám đốc thẩm Phước và Các Cộng Sự chia sẻ đến bạn đọc. Nếu Quý khách hàng gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan đến lĩnh vực pháp lý, vui lòng liên hệ chúng tôi. Phước và Các Cộng Sự là một công ty luật được thành lập tại Việt Nam và hiện có gần 100 thành viên đang làm việc tại ba văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Phước và Các Cộng Sự cũng được đánh giá là một trong những công ty luậtcó đội ngũ nhân viên chuyên sâu trong lĩnh vực pháp lý hàng đầu tại Việt Nam mà có các lĩnh vực hành nghề được đánh giá đứng đầu trên thị trường pháp lý như Lao động và Việc làm, Thuế, Mua bán và Sáp nhập, Tranh tụng. Chúng tôi tự tin là một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất đến Quý khách hàng.