Công Ty LuậtPhước & Các Cộng Sự

Chọn Ngôn Ngữ:
+84 (28) 3622 3522

7 Trường Hợp Khiến Hợp Đồng Dân Sự Vô Hiệu?

hopdongdansuvohieu

7 Trường Hợp Khiến Hợp Đồng Dân Sự Vô Hiệu?

Theo quy định tại Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự vô hiệu được áp dụng tương tự như trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu quy định từ Điều 123 đến điều 133 của Bộ luật này. Sở dĩ có quy định trên vì hợp đồng là một hình thức của giao dịch dân sự[1].

Với quy định như trên, hợp đồng dân sự vô hiệu trong các trường hợp sau:

  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội:

Hợp đồng được xem là vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội khi mục đích hoặc nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo:

Khi hợp đồng dân sự được xác lập một các giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì hợp đồng dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xác lập hợp đồng dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng dân sự đó cũng vô hiệu.

  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện:

Khi hợp đồng dân sự được xác lập, thực hiện bởi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện theo quy định của pháp luật thì khi có yêu cầu của người đại diện, Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu.

Lưu ý, hợp đồng dân sự như trên không bị vô hiệu trong các trường hợp dưới đây:

  • Hợp đồng dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hằng ngày của người đó;
  • Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện hợp đồng với họ;
  • Hợp đồng dân sự được người xác lập hợp đồng thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn:

Trường hợp hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu. Tuy nhiên, hợp đồng dân sự xác lập do sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập hợp đồng dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.

  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép:

Bên tham gia hợp đồng dân sự do bị lừa dối hoặc đe dọa hoặc cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu.

  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình:

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu.

  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức:

Hợp đồng dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ các trường hợp sau:

  • Hợp đồng dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.
  • Hợp đồng dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Trên đây là nội dung khái quát về hợp đồng dân sự vô hiệu. Nếu Quý khách hàng có khó khăn trong vấn đề pháp lý liên quan hợp đồng dân sự vô hiệu, vui lòng liên hệ chúng tôi: Phước và Các Cộng Sự là một công ty luật chuyên nghiệp được thành lập tại Việt Nam và hiện có gần 100 thành viên đang làm việc tại ba văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Phước và Các Cộng Sự cũng được đánh giá là một trong những công ty luật chuyên về pháp luật dân sự hàng đầu tại Việt Nam mà có các lĩnh vực hành nghề đứng đầu trên thị trường pháp lý như Lao động và Việc làmThuếMua bán và Sáp nhậpTranh tụng. Chúng tôi tự tin là một trong những Công ty Luật  cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất đến Quý Khách hàng.

[1] Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015.

Summary
7 Trường Hợp Khiến Hợp Đồng Dân Sự Vô Hiệu?
Article Name
7 Trường Hợp Khiến Hợp Đồng Dân Sự Vô Hiệu?
Description
hợp đồng dân sự vô hiệu được áp dụng tương tự như trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu quy định từ Điều 123 đến điều 133 của Bộ luật này. Sở dĩ có quy định trên